Thứ Tư, 7 tháng 3, 2012

Luật sư Vũ Thị Hiên

Luật sư Vũ Thị Hiên tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Tôi phải làm gì để lấy lại khoản tiền đã cho vay? "
(Dân trí)- Năm 2010, tôi cho bác chồng tôi vay 2 tỷ mua nhà, có giấy vay nợ và hẹn trả sau một năm. Sau đó bác tôi đột ngột qua đời. Tôi yêu cầu vợ bác trả nợ nhưng bác ấy không đồng ý trả. Tôi làm thế nào để lấy lại khoản tiền đã cho vay? (Hoàng Khánh Toàn; Email: ToanLaoCai@yahooh.com).
Tại Điều 25 Luật hôn nhân và gia đình: "Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong 2 người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình".   Vì bác chồng bạn vay tiền để mua nhà – hiện nhà đất này là di sản thừa kế, mặt khác việc vay này để phục vụ mục đích xây nhà nên dù vợ bác chồng bạn không ký thì đây vẫn được xác định là khoản nợ chung.   Mặt khác, nhà đất này là tài sản chung vợ chồng nên được chi dùng để thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.  
Theo quy định tại Khoản 1 điều 637 Bộ luật dân sự thì: “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, vợ bác chồng bạn có nghĩa vụ phải thanh toán khoản nợ mà chồng bác đã vay. Trường hợp, nếu bác ấy không chịu thanh toán thì bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nơi có thẩm quyền để yêu cầu bác ấy có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ mà chồng bác ấy đã vay.
Luật sư Vũ Thị Hiên
 Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Ba, 14 tháng 2, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế "

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế "
(Dân trí) - Năm 2007, bố tôi mất không để lại di chúc, bố mẹ tôi có hai người con, chúng tôi đều đã lập gia đình và sống cùng với mẹ. Do mâu thuẫn, mẹ tôi đuổi vợ chồng tôi ra khỏi nhà. Nếu muốn ở lại căn nhà trên, tôi phải làm gì? Xin cảm ơn! (Lương Mạnh Giang, Email: giadinham2009@gmail.com).
Vì thông tin của ông chưa đầy đủ nên chúng tôi không biết trước khi chết bố ông có để lại di chúc hay không? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ai? Trong trường hợp bố ông có di chúc thì tài sản của bố ông sẽ được định đoạt theo di chúc. Trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì diện tích đó là tài sản chung của hộ gia đình, mỗi thành viên đều có quyền ngang nhau khi sở hữu, định đoạt đối với khối tài sản.
Nếu năm 2007, bố ông mất không để lại di chúc, tài sản này là tài sản chung vợ chồng thì phần tài sản của bố ông trong khối tài sản chung sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật được quy định tại điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005, cụ thể như sau: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế".
Như vậy, thời hiệu yêu cầu chia thừa kế của bố ông vẫn còn và mẹ ông có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế.
Theo điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Trong trường hợp nhà đất này là tài sản chung của bố mẹ ông thì việc tòa án xác định ½ giá trị nhà đất là của bố ông, ½ giá trị nhà đất là của mẹ ông, phần di sản của bố ông được chia đều làm 3 phần bằng nhau gồm mẹ và hai anh em trai của ông (với điều kiện ông bà nội của ông đã mất trước khi bố ông mất, bố ông không có cha mẹ nuôi, con nuôi, con riêng nào khác) là đúng. Nguyên tắc chia thừa kế là chia bằng hiện vật nhưng vì diện tích ngôi nhà quá nhỏ (16,7m2) nên nếu chia bằng hiện vật sẽ giảm giá trị căn nhà và ảnh hưởng tới những người khác nên việc tòa án giao cho mẹ ông quản lý sử dụng và thanh toán hơn 400 triệu đồng cho ông, để ông có quyền lưu cư 6 tháng là có căn cứ.
Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Chủ Nhật, 12 tháng 2, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Quy định “Lời chứng của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân”?"

(Dân trí) – Xin cho biết, lời chứng của Chủ tịch UBND xã được quy định tại văn bản nào? Trân trọng cảm ơn! (Lê Đình Hinh, Email: hinhtpubndtlgmail@.com).
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký như sau:
“Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chứng thực các việc theo quy định tại khoản 2 Điều này và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã”.
Đồng thời Khoản 8 Thông tư 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định về việc từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng như sau:
“Luật công chứng và Nghị định số 79 đã phân biệt rõ hai loại hoạt động công chứng và chứng thực, theo đó công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, chứng thực chữ ký”.

Theo đó để tạo điều kiện cho Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tập trung thực hiện tốt công tác chứng thực bản sao, chữ ký theo quy định của Nghị định số 79, đồng thời từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật công chứng, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương; căn cứ vào tình hình phát triển của tổ chức hành nghề công chứng để quyết định giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện; trong trường hợp trên địa bàn huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng thì người tham gia hợp đồng, giao dịch được lựa chọn công chứng của tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.

Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội, theo Quyết định số 5434/QĐ-UBND ngày21/10/2009 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, Công văn số 3504/STP-BTTP ngày 28/9/2011 của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội, các Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn thành phố Hà Nội chấm dứt việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản đồng thời hướng dẫn người dân đến các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố để thực hiện công chứng theo quy định.

Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Năm, 9 tháng 2, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Chia thừa kế khi mẹ không để lại di chúc?"

(Dân trí) - Mẹ tôi mất năm 2002, tài sản để lại gồm: đất ở, đất vườn, đất rau màu và đất trồng lúa. Trong đó, phần đất trồng lúa em út của tôi đang sử dụng. Vậy có thể dùng tất cả tài sản trên để chia thừa kế cho 4 người con của mẹ tôi không? Chân thành cảm ơn! (Nguyễn Thanh Long, Email: nthanhlong17@yahoo.com.vn).
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật được quy định tại ,điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế".
Vì mẹ bạn mất năm 2002, bạn không cung cấp ngày tháng mẹ bạn mất nên chúng tôi không tính được cụ thể ngày tháng nào của năm 2012 là hết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế.
Theo điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Như vậy, nếu còn thời hiệu yêu cầu chia thừa kế bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nơi có bất động sản để được giải quyết đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn. Tài sản thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn về nguyên tắc sẽ được chia đều cho 4 người con, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con nuôi, con riêng (nếu có). Những người đang quản lý sử dụng phải bàn giao lại diện tích đang chiếm hữu cho người được tòa án giao.
Trong trường hợp 4 người con không có tranh chấp, bạn có thể liên hệ với Văn phòng, phòng công chứng nơi có bất động sản để làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Tư, 8 tháng 2, 2012

Luật sư Ngô Thị Lựu tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Mức xử phạt đối với doanh nghiệp trốn đóng BHXH?" (Dân Trí) - Tôi đang làm việc trong một công ty tư nhân, để tiết kiệm tiền công ty không đóng BHXH cho chúng tôi đúng theo mức lương thực lãnh mà đóng theo mức lương cơ bản của nhà nước, như vậy có vi phạm không, mức xử phạt thế nào? Tại khoản 2 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”. Do đó, cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ căn cứ vào mức tiền công, tiền lương trong Hợp đồng lao động để tính mức đóng hàng tháng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động tại đơn vị đó. Tại Điều 27 Bộ Luật Lao động quy định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”. Trong trường hợp nếu các bạn chứng minh người sử dụng lao động có hành vi lừa dối, ép buộc người lao động trong việc ký hợp đồng lao động, các bạn có quyền tố cáo ra cơ quan Công an về hành vi đó. Luật sư Ngô Thị Lựu CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5 Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966 Hot-line: 093 366 8166 Email: info@luatdaiviet.vn Website: http://www.luatdaiviet.vn

Luật sư Ngô Thị Lựu tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Mức xử phạt đối với doanh nghiệp trốn đóng BHXH?"
(Dân Trí) - Tôi đang làm việc trong một công ty tư nhân, để tiết kiệm tiền công ty không đóng BHXH cho chúng tôi đúng theo mức lương thực lãnh mà đóng theo mức lương cơ bản của nhà nước, như vậy có vi phạm không, mức xử phạt thế nào?  
Tại khoản 2 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”. Do đó, cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ căn cứ vào mức tiền công, tiền lương trong Hợp đồng lao động để tính mức đóng hàng tháng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động tại đơn vị đó.
Tại Điều 27 Bộ Luật Lao động quy định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.
Trong trường hợp nếu các bạn chứng minh người sử dụng lao động có hành vi lừa dối, ép buộc người lao động trong việc ký hợp đồng lao động, các bạn có quyền tố cáo ra cơ quan Công an về hành vi đó.
Luật sư Ngô Thị Lựu
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Hai, 30 tháng 1, 2012

Có được lập hộ di chúc phần di sản cha mẹ để lại?

Có được lập hộ di chúc phần di sản cha mẹ để lại?
(Dân Trí) – Bố mẹ tôi mất cách đây 1 năm, ngôi nhà tôi ở hiện nay do bố mẹ để lại và là nơi thờ cúng tổ tiền (vì tôi là con trưởng). Ông bà nội, ngoại của chúng tôi đều đã mất. Nay tất cả các em tôi muốn làm di chúc cho tôi được không?
(Nguyễn Hoàng Tùng; Emai: TungVIB@gmail.com).

Ảnh minh họa


Trả lời:
Tại điểm a, Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 (BLDS) quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Theo bạn trình bày thì hàng thừa kế của bố mẹ bạn chỉ còn 05 người (đó là bạn và bốn người em của bạn). Tại Điều 642 BLDS quy định: “1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối  nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản; 3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế” .

Theo quy định tại Điều 633 BLDS 2005 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Vì bố mẹ bạn đã mất được 01 năm (một) nên các em bạn vẫn hưởng phần di sản mà bố mẹ bạn để lại theo quy định của pháp luật sau đó định đoạt phần mà họ được hưởng theo nguyện vọng của họ. Tại Điều 646 BLDS quy địnhDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Tại Khoản 4 Điều 49 Luật Công chứng (LCC) năm 2006 quy định: “Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.
Theo quy định nêu trên thì các em bạn nếu muốn để lại di chúc cho bạn thì phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Trường hợp đã có văn bản thỏa thuận phân chia thì họ có thể làm di chúc cho bạn phần mà họ được hưởng.

Tuy nhiên, di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết, do vậy để tránh trường hợp người lập di chúc thay đổi ý chí và mâu thuẫn xẩy ra sau này, tốt nhất bạn cùng bốn em của bạn nên tiến hành đồng thời thủ tục khai nhận di sản thừa kế, phần của người nào thì người đó vẫn nhận sau đó tặng cho lại cho bạn – theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Công chứng: “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác”. Việc tiến hành đồng thời nêu trên, sẽ đảm bảo quyền lợi cho bạn và tránh được những vấn đề có thể xẩy ra như chúng tôi đã phân tích nêu trên.

Luật sư Vũ Thị Hiên
 Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Chủ Nhật, 29 tháng 1, 2012

Thanh toán trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Thanh toán trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
(Dân Trí) - Tôi làm việc cho một công ty đã được 4 năm, công ty đó đóng đầy đủ các loại BHYT và BHXH cho tôi. Nếu nghỉ việc ở công ty này, tôi có được lĩnh trợ cấp thất nghiệp không? Nếu có thì lĩnh ở đâu? (Nguyễn Hoàng Thịnh, Email: heyboytn@yahoo.com).
Thứ nhất, Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nêu rõ: “Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”
Thứ hai, hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Tại Điều 125 Luật bảo hiểm xã hội quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau: “Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội quy định.
Bản sao hợp đồng lao động, hợp làm việc hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm đúng pháp luật”.
Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên nếu bạn đủ điều kiện và hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc để thanh toán trợ cấp thất nghiệp.
Luật sư Ngô Thị Lựu
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166
Email: info@luatdaiviet.vn
Website: http://www.luatdaiviet.vn

Thứ Tư, 18 tháng 1, 2012

Luật sư Ngô Thị Lựu tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất?"

(Dân Trí) - Gia đình tôi có mảnh đất nông nghiệp, giờ chúng tôi có nhu cầu chuyển mục đích đất để làm nhà ở. Tôi có phải xin phép các cơ quan có thẩm quyền không? Thủ tục thế nào? Căn cứ nào quyết định cho chuyển đổi mục đích sử dụng đất? Xin cảm ơn. (Vi Thu Thảo, Email: tthao0907@yahoo.com).
Thứ nhất, về vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Tại khoản 1 Điều 36 Luật đất đai quy định những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
“a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở”.
Như vậy, trường hợp của gia đình bà nếu muốn chuyển đổi mục đích đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, căn cứ Quyết định cho chuyển đổi mục đích sử dụng:
Tại Điều 27 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư qui định về Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất như sau: “Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:
a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
c) Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;
d) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo”.
Như vậy khi quyết định cho hộ cá nhân gia đình được phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ căn cứ theo qui định nêu trên.
Luật sư Ngô Thị Lựu
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166 Email: info@luatdaiviet.vn

Thứ Năm, 12 tháng 1, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Cha mẹ ly hôn, con có được chia tài sản?"

(Dân trí) - Bố mẹ tôi có 3 người con, chị tôi 20 tuổi, tôi 16 tuổi và em út 7 tuổi. Tài sản của gia đình tôi là 5ha đất, sổ đỏ đứng tên bố mẹ tôi. Nếu bố mẹ tôi ly hôn thì tài sản chia thế nào? Con cái có được chia không? (Nguyễn Hữu Nguyên, Email: xidau141@yahoo.com.vn)
Vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố mẹ bạn nên tài sản này khi ly hôn theo nguyên tắc sẽ chia đôi có tính đến hoàn cảnh, công sức đóng góp của hai bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản này. Theo khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
“a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình mà tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, bạn và các chị em bạn có tên trong sổ hộ khẩu thì mới có quyền sở hữu ngang với các thành viên  khác trong hộ và khi bố mẹ bạn ly hôn các bạn mới được xem xét giải quyết để chia tài sản.
Vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố mẹ bạn mà không phải là cấp cho hộ gia đình nên khi bố mẹ bạn ly hôn các bạn không được chia khối tài sản này.
Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Tư, 11 tháng 1, 2012

Luật sư Vũ Thị Hiên tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Con có được viết di chúc hộ bố mẹ không?"

(Dân Trí) - Bố mẹ tôi muốn viết di chúc chia tài sản cho các con và muốn nhờ tôi trực tiếp viết giúp di chúc này. Tôi muốn hỏi, con cái có được quyền viết hộ di chúc không? (Phan Minh Đức; Email: anhthongthien@gmail.com).
Theo bạn trình bày chúng tôi hiểu – bố mẹ bạn không thể tự mình viết di chúc, có thể do bố mẹ bạn không thể cầm bút viết hoặc đánh máy hoặc không biết chữ, do vậy trường hợp này di chúc chung của bố mẹ bạn phải có người làm chứng hoặc chứng thực.
Tại Khoản 3 Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 (BLDS) quy định: “Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực”.
Vì bạn không cung cấp cụ thể cho chúng tôi biết bố mẹ bạn không tự mình viết được di chúc là vì nguyên nhân gì, do vậy chúng tôi chia ra 02 (hai) trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Bố mẹ bạn không biết chữ
Tại Điều 656 BLDS quy định: “Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc”
Tại Điều 654 BLDS quy định: “Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: “Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự”
Đối chiếu quy định nêu trên thì bạn được viết hộ di chúc cho bố mẹ bạn, tuy nhiên bạn không được làm chứng di chúc đó. Do vậy, để di chúc hợp pháp sau khi viết hộ di chúc thể hiện ý chí của bố mẹ bạn thì bố mẹ bạn phải mời 02 (hai) người làm chứng di chúc đó, tuy nhiên bạn phải hướng dẫn bố mẹ bạn - người làm chứng phải không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 654 nêu trên. Trường hợp, bố mẹ bạn muốn hiểu rõ hơn về việc lập di chúc hoặc mong muốn soạn di chúc sử dụng ngôn từ đúng pháp luật thì bạn có thể hướng dẫn bố mẹ bạn mang Giấy tờ nhà đất; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Chứng minh nhân dân, hộ khẩu; Giấy khai sinh của người mà bố mẹ bạn muốn di chúc để lại di sản đó đến Công ty Luật để nhờ Luật sư soạn di chúc và làm chứng.
Trường hợp thứ hai: Bố mẹ bạn bị hạn chế về thể chất, có thể do tay không thể cầm bút; điếc; mù… thì bố mẹ bạn phải mang những giấy tờ nêu trên tới Phòng công chứng để lập di chúc và Công chứng viên chứng thực di chúc đó cho bố mẹ bạn.
Luật sư Vũ Thị Hiên
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Ba, 10 tháng 1, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Thủ tục chuyển nhượng đất nông nghiệp?"

(Dân trí) – Bà A được thừa hưởng đất nông nghiệp từ mẹ, nay bà A già yếu không làm được nữa nếu muốn chuyển nhượng lại cho người khác có được không? Thủ tục thế nào? (Hà Văn Huy Email: huycoihonda@yahoo.com.vn).
Căn cứ khoản 1 điều 106 Luật đất đai 2003 quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất… khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Theo Điều 102 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006) quy định về trường hợp được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp”.
Đồng thời khoản 3 điều 103 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ cũng quy định: “Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước”.   Như vậy nếu diện tích đất nông nghiệp thỏa mãn các điều kiện nêu trên, người chị họ là người có hộ khẩu thường trú trong cùng xã, phường, thị trấn và là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì con gái bà A có quyền chuyển nhượng diện tích nông nghiệp này cho người chị họ.   Vì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà A nên trước khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất con gái bà A phải làm thủ tục khai nhận thừa kế tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban Nhân dân xã, phường nơi có bất động sản. Hồ sơ khai nhận gồm có: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng tử của bà A, Giấy khai sinh, Chứng minh Nhân dân, Sổ hộ khẩu của người con.  
Sau khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên con gái bà A, hai bên có thể đến Phòng, Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban Nhân dân xã phường để làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm có: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Chứng minh Nhân dân và hộ khẩu của các bên, giấy tờ khác (nếu có). Sau khi làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực các bên có thể liên hệ với Văn phòng đăng ký Nhà và đất để hoàn thiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 127 Luật đất đai năm 2003 quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất (trong đó có đất nông nghiệp như sau:
“1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ”.
Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Hai, 2 tháng 1, 2012

Luật sư Nguyễn Thị Phượng tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Chế độ phụ cấp cho cán bộ y tế học đường?"
(Dân trí) - Tôi là cán bộ y tế của một trường THCS thuộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Các cán bộ y tế tại trạm y tế xã đang được hưởng chế độ thu hút, ưu đãi đối với các bộ vùng khó khăn. Trường hợp của tôi có được hưởng chế độ này không? Xin chân thành cảm ơn! (Nguyễn Văn Cừ, Email: nguyencudaodoanh@gmail.com)
Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 64/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/07/2009 về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn quy định về đối tượng áp dụng như sau: “Cán bộ, viên chức y tế, lao động hợp đồng trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế (sau đây gọi chung là cán bộ, viên chức y tế) trong các cơ sở y tế của nhà nước bao gồm: trạm y tế xã, phường, thị trấn; trạm y tế cơ quan, trường học; phòng khám đa khoa khu vực; nhà hộ sinh; trung tâm y tế; bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên”.
Tại Điều 6 Nghị định số 64/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/07/2009 về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn quy định về phụ cấp thu hút như sau: “1. Cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y hiện đang công tác hoặc được điều động đến công tác tại các cơ sở y tế thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Thực hiện cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y được hưởng phụ cấp thu hút không quá 5 năm. Thời điểm các đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thu hút được xác định như sau:
a. Tính từ ngày nhận quyết định điều động đối với các cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y được điều động từ các địa phương khác đến kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
b. Tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với các cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.
Như vậy theo quy định nêu trên nếu chị là cán bộ y tế học đường, đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, chị sẽ được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng và thời gian hưởng không quá 5 năm tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Luật sư Nguyễn Thị Phượng
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166
Website: http://www.luatdaiviet.vn